“Bổ trung ích khí”: Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ Trong cơ thể chúng ta “tạng tỳ có quan hệ biểu lý với phủ vị. Tạng tỳ có chức năng vận hóa thủy cốc, chủ về cơ nhục, thống và nhiếp huyết Phối huyệt Khí Hải, Trung Quản và Túc Tam Lý trị khí hư, lo sợ (theo Trung Hoa Châm Cứu Học) Phối huyệt Phong Long, Trung Quản, Tâm Du và Vị Du (đều tả) trị mất ngủ (theo Trung Hoa Châm Cứu Học) Phối huyệt Trung Phủ trị tiểu nhiều (theo Phổ Tế Phương) Bổ Trung Ích Khí Tw3 được dùng trong trường hợp tỳ vị suy nhược, thân thể mỏi mệt, yếu sức, ăn ít, bụng trướng, tiêu chảy lâu ngày, sa dạ con, trĩ ngoại, trĩ nội ở cấp độ 1,2,3 kể cả khi búi trĩ sa ra và không tự co lên được. ‏‎Dứt điểm Trĩ bằng bài thuốc cổ - Bổ trung ích khí thang‎‏. ‏‏٢٣‏ تسجيل إعجاب‏. ‏‎Chia sẻ cách điều trị dứt điểm bệnh trĩ‎‏ Thường xuyên bổ sung 6 thực phẩm sau vào thực đơn bữa ăn hằng ngày, kết hợp tăng cường vận động, trĩ sẽ không còn là nỗi ám ảnh như ngày nào 1️⃣ Rau bina (Cải bó xôi): Theo nghiên cứu, 1 chén cải bó 11. Công đoàn Việt Nam. Công đoàn Việt Nam được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (Hiến pháp 1992 chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác). 8CoCkY. Gây nhiều phiền toái, ảnh hưởng rất lớn tới công việc và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh cũng như làm giảm chất lượng sống – bệnh trĩ đang là nỗi ám ảnh của rất nhiều vô tình mắc phải. những nỗi khổ và những bất tiện không ai có thể thấu hiểu bằng chính bản thân của những người bệnh. Làm thế nào để chữa bệnh trĩ hiệu quả đang là mong muốn và điều rất nhiều người mắc phải căn bệnh này quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn tìm được đúng thầy, đúng thuốc và đúng phương pháp có thể chữa dứt điểm căn bệnh phiền toái này. cách chữa bệnh trĩ hiệu quả Vậy liệu rằng có phương pháp nào chữa bệnh trĩ hiệu quả hay không? Chữa bệnh trĩ hiệu quả với bài thuốc BỔ TRUNG ÍCH KHÍ liệu có thực sự mang lại hiệu quả? Để có thể giải đáp được thắc mắc ấy, mời các bạn cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Tổng quan về bệnh trĩ Trĩ là hiện tượng giãn tĩnh mạch hậu môn, trực tràng tạo thành búi trĩ, được hình thành do khí hư, khí trệ không thể thăng đề thông sướng được, hiện tượng này xảy ra ở vùng đại tràng trường, làm cho cơ nhục yếu, giáng hạ mạch lạc tổn thương sinh ra huyết ứ. Khí hư khí trệ lâu và huyết ứ lâu ngày làm mạch lạc giãn sa xuống gây ra trĩ, huyết ứ lâu ngày gây chảy máu. Trĩ được hình thành bởi những nguyên nhân cụ thể sau đây ► Phong táo có thể do nội sinh sau khi mắc bệnh can, tâm, tỳ, thận hay ngoại sinh hành kinh, thai nghén, bệnh gan, tăng huyết áp. ► Táo nhiệt ngưng kết ở đại tràng làm khí hư, khí trệ, huyết ứ gặp trong các bệnh viêm đại tràng, ỉa chảy. ► Ăn uống thất thường, ăn các thức ăn quá cay nóng ớt, rượu, cao lương mỹ vị các thứ khó tiêu sinh ra thấp nhiệt đại tràng. ► Lao động quá sức, ngồi lâu hoặc phòng dục quá độ gây khí trệ, huyết ứ dồn xuống đại tràng hậu môn. Từ những nguyên nhân trên, ta thấy rằng căn nguyên của bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị hư yếu dẫn đến việc hình thành nên căn bệnh trĩ phiền phức này. Do đó, để có thể chữa bệnh trĩ hiệu quả, ngoài việc điều trị các triệu chứng của bệnh, chúng ta cần điều trị cả các căn nguyên gây bệnh để có thể làm cho bệnh không có khả năng tái phát. Chữa bệnh trĩ hiệu quả với bài thuốc BỔ TRUNG ÍCH KHÍ Hiện nay có khá nhiều bài thuốc chữa bệnh trĩ hiệu quả, cách chữa bệnh trĩ, một trong số bài thuốc được nhiều người bệnh đánh giá cao sau khi sử dụng bởi kết quả điều trị mang lại và khả năng tái phát của bệnh rất thấp đó chính là bài thuốc Bổ trung ích khí của Hải Thượng Lãn Ông – ông tổ của ngành y. Với những thảo dược từ thiên nhiên, bài thuốc này có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh trĩ. Sau nhiều năm nghiên cứu bài thuốc Bổ trung ích khí của Hải Thượng Lãn Ông, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn một số sản phẩm cải tiến từ bài thuốc BỔ TRUNG ÍCH KHÍ điều trị đặc hiệu bệnh trĩ hiệu quả, có thể chữa dứt điểm căn bệnh trĩ phổ biến hiện nay. điều trị bệnh trĩ tận gốc Hình ảnh thuốc Tottri của Traphaco viêm trĩ hữu việt Thành phần chính của bài thuốc BỔ TRUNG ÍCH KHÍ bao gồm – Đương quy – Diếp Cá – Hoa Hòe – Hoàng kỳ – Sài hồ – Bạch trật Tác dụng chữa bệnh trĩ hiệu quả của bài thuốc BỔ TRUNG ÍCH KHÍ ►Giải Độc, Mát Gan ►Trị táo bón giúp nhuận tràng thông tiện ►Tăng cường và cải thiện độ bền của thành tĩnh mạch ►Tác dụng bồi bổ tỳ vị, làm thăng khí huyết Công hiệu của BÀI THUỐC BỔ TRUNG ÍCH KHÍ Chữa bệnh trĩ hiệu quả Sản phẩm được bào chế hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên không gây tác dụng phụ, đồng thời giải độc mát gan, thanh nhiệt, hoạt huyết, trị táo bón giúp nhuận tràng thông tiện, chống viêm nhiễm, đau, ngứa rát hậu môn. ► Giúp tăng cường và cải thiện độ bền của thành tĩnh mạch làm co búi trĩ một cách nhanh chóng. ► Bồi bổ tỳ vị, làm thăng khí huyết, trị rối loạn tiêu hóa kéo dài, tiêu chảy, phân sống, cơ thể suy nhược, ăn uống kém, sợ lạnh, tiểu nhiều lần. ► Không cần phải phẩu thuật cắt bỏ búi trĩ gây đau đớn, chảy máu, nhiễm trùng và tốn kém. Thực tế, trên kiểm nghiệm lâm sàng cho thấy BÀI THUỐC BỔ TRUNG ÍCH KHÍ phù hợp điều trị cho mọi dạng trĩ trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp, trĩ vòng và tất cả các cấp độ trĩ. Bệnh trĩ hoàn toàn không khó chữa nếu như được phát hiện sớm. Tuy nhiên đa số bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường bỏ qua những triệu chứng nhẹ và có tâm lý ngại khi đi khám, chỉ đến khi những triệu chứng đó càng ngày càng nặng gây khó chịu ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày thì người bệnh mới đi khám. Điều đó khiến thời gian điều trị có thể kéo dài và tốn kém. Do đó, để hỗ trợ trong việc chữa bệnh trĩ hiệu quả, người bệnh nên để ý hơn đến sức khỏe của mình để có thể phát hiện các dấu hiệu của bệnh trong thời gian sớm nhất. Và ngay khi phát hiện bệnh, các bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Nội dung Text “Bổ trung ích khí” Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ “Bổ trung ích khí” Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ Theo YHCT, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ là do “Ham ăn đồ hậu vị, hoặc do rượu chè, dâm dục, lo nghĩ... uất nhiệt tích độc mà sinh ra...” Danh y Tuệ Tĩnh. Trong cơ thể chúng ta “tạng tỳ có quan hệ biểu lý với phủ vị. Tạng tỳ có chức năng vận hóa thủy cốc, chủ về cơ nhục, thống và nhiếp huyết... Lo nghĩ quá sẽ hại tỳ. Thận dương nuôi dưỡng tỳ dương...”. Tỳ hư thì do các nguyên nhân sau Thứ nhất là do chất dinh dưỡng trong thức ăn không đầy đủ hoặc do ăn uống bừa bãi. Thứ mà các danh y gọi là “ham ăn đồ hậu vị” chính là các loại thức ăn, uống cay nóng như tiêu, ớt, cà phê, rượu, chè... làm chức năng vận hóa của tạng tỳ bị tổn thương. Thứ hai là do tình chí con người bị kích thích quá mức, đã được YHCT đúc kết là “lo quá hại tỳ”. Thứ ba là do tạng thận vì “sắc dục quá độ” làm cho nguồn tinh khí bị hao tán, nên không đủ để đưa lên nuôi dưỡng tỳ dương. Tỳ đã hư thì làm cho vị có quan hệ biểu lý với tỳ cũng suy theo. Khi tỳ vị đã suy yếu thì không vận hóa được thủy cốc, nên tinh hoa đồ ăn uống không biến thành chất dinh dưỡng nuôi cơ thể mà thành thấp nhiệt, đàm trọc ứ đọng làm phát sinh các búi trĩ, tạo thành dịch tiết gây ngứa ngáy vùng hậu môn. Tỳ hư không làm chủ được cơ nhục, làm cơ nhục bị nhẽo khí hư gây hạ hãm, nên các búi trĩ cùng khối da, cơ vùng hậu môn sa xuống. Tỳ hư không thống nhiếp được huyết, làm chảy máu khi đi đại tiện. Nhiệt tích đọng ở trường vị làm hao huyết, khô tân dịch nên đại tiện bị táo bón. Như vậy có thể khẳng định rằng tất cả các nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị làm tỳ vị hư yếu mới làm bệnh trĩ bùng phát. Vì vậy, để chữa trị và dự phòng sự tái phát của bệnh trĩ, ngoài việc điều trị triệu chứng làm tiêu các búi trĩ, chống táo bón, chống chảy máu... thì phải tập trung vào điều trị gốc bệnh, tức là phải điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp, giữ được trạng thái tâm lý vui vẻ, thoải mái, có quan hệ tình dục chừng mực, và đặc biệt là phải lấy việc bổ dưỡng tỳ vị làm chính. Trong số hàng nghìn bài thuốc cổ phương của YHCT, có một bài thuốc nếu biết gia giảm thích hợp, thì có thể vừa điều trị triệu chứng vừa điều trị nguyên nhân bệnh trĩ rất hiệu nghiệm, đó là bài “Bổ trung ích khí” do Lý Đông Viên, một danh y Trung Quốc chế ra. Bài thuốc gồm các vị sau Hoàng kỳ tẩm mật ong, sao thơm 12g, nhân sâm 4g có thể thay bằng bố chính sâm 12g, bạch truật sao với gạo 8g, đương quy tẩm rượu rồi chưng lên 8g, cam thảo sao với mật ong 4g, thăng ma sao với rượu 6g, trần bì sao thơm 6g, sài hồ 6g. Nếu đại tiện ra máu nhiều, gia thêm cỏ nhọ nồi sao đen 8g, hoa hòe sao thơm 8g. Nếu nóng rát, tiết dịch nhiều ở vùng hậu môn gia hoàng bá sao vàng 6g. Bài “Bổ trung ích khí” gia giảm trên có tác dụng như sau - Điều trị các triệu chứng Làm mất cảm giác tức nặng vùng hậu môn - trực tràng, nâng các búi trĩ và tổ chức da cơ lên có thăng ma, sài hồ. Chống táo bón có đương quy, hoàng bá, hoa hòe. Trừ đàm thấp gây tiết dịch, viêm nhiễm có trần bì, hoàng bá, thăng ma. Làm sạch tổ chức hoại tử và sớm tái tạo tổ chức mới nhờ hoàng kỳ, đương quy, bạch truật. Làm bền vững thành mạch, chống chảy máu nhờ cỏ mực, hoa hòe. - Điều trị nguyên nhân Như đã phân tích, muốn điều trị và dự phòng tái phát bệnh trĩ, cần phải chữa vào gốc bệnh, tức là phải ưu tiên bổ dưỡng tỳ vị là chính. Vì vậy, cấu tạo của bài thuốc có đến 5 vị thuốc để kiện tỳ, bổ vị, kích thích ăn uống là hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo, nhân sâm, trần bì. Với tác dụng như vậy nên bài thuốc “Bổ trung ích khí” gia giảm điều trị hiệu nghiệm bệnh trĩ nội độ I và II. Nếu trĩ độ III, IV, trĩ hỗn hợp, trĩ ngoại thì vừa dùng các phương pháp khác làm rụng các búi trĩ, đồng thời uống kèm với bài thuốc này cho đến khi lành vết thương. Để phòng ngừa bệnh trĩ tái phát, những lúc người bệnh có cảm giác tức nặng, nóng rát vùng hậu môn hoặc đại tiện táo bón nên uống từ 3-5 thang “Bổ trung ích khí” gia giảm cho mỗi đợt. Cách dùng Nếu dùng thuốc thang thì sắc như sau Nước nhất đổ vào 3 chén nước sắc thành 1 chén, nước nhì đổ vào 2 chén nước sắc thành 8/10 chén hòa chung chia 2 lần uống sau khi ăn cơm. Nếu dùng tễ Mỗi ngày uống 20-30g chia thành 2 lần sau khi ăn cơm. Tuy nhiên đối với các bệnh nhân bị xuất huyết ở phần trên như ho ra máu, chảy máu cam, ho, suyễn, bệnh kiết lỵ, người gầy yếu, nóng bức, hay ra mồ hôi... thì không dùng được bài này. Bổ Trung Ích Khí Thang - một trong những danh phương đầy huyền diệu mà Lý Cảo Lý Đông Viên đã dành trọn tâm lực cả đời mình viết lại. Bài thuốc từ khi ra đời đã làm lợi vô cùng cho vạn thế. Y gia các đời sau tôn sùng và sử dụng phương này trong điều trị các chứng tỳ vị khí hư, trung khí hạ hãm, nội thương phát nhiệt, lao tổn cảm hàn,... Bổ trung ích khi trở thành bài thuốc quý chữa bệnh trĩ và các chứng sa là do tất cả các nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị làm tỳ vị hư yếu mới làm bệnh trĩ bùng phát. Vì vậy, để chữa trị và dự phòng sự tái phát của bệnh trĩ, ngoài việc điều trị triệu chứng làm tiêu các búi trĩ, chống táo bón, chống chảy máu... thì phải tập trung vào điều trị gốc bệnh Xuất xứ về bài thuốc bổ trung ích khí gia tam thất Thành phần vị thuốc trong bài thuốc bổ trung ích khí gia tam thất được xây dựng từ bài “Bổ trung ích khí thang” còn gọi là “Điều trung ích khí thang” nằm trong “Tỳ vị luận” của Lý Đông Viên, một danh y Trung quốc đời Kim thế kỷ XIII. Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiêm thực tiễn của mình ông cho rằng trong ngũ tạng lục phủ thì tỳ vị đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động chức năng của các tạng phủ trong cơ thể con người. Ông đưa ra nhận định là trăm bệnh đều do tỳ vị bị tổn thương. Trong bài, các vị thuốc có tác dụng “Ôn bổ tỳ vị, thăng cử trung khí” giúp cho điều trị mọi chứng sa, khí hư hạ hãm có hiệu quả tốt Hải Thượng Lãn Ông sử dụng bài thuốc này điều trị các bệnh về hậu thiên trong quyển I “Khôn hoá thái chân”. Mục đích chủ chốt của bài này là “thăng đề dương khí” điều trị chứng tỳ khí hư hạ hãm gây sa nội tạng như sa dạ dầy, sa sinh dục, sa trực tràng, trĩ Nội dung bài thuốc bao gồm Đảng sâm 16g Trích hoàng kỳ 12g Xuyên qui 12g Bạch truật 12g Thăng ma 12g Sài hồ 10g Trần bì 08g Trích cam thảo 06g. Công dụng ích khí thăng dương, điều bổ tỳ vị. ứng dụng lâm sàng Chữa tỳ vị khí hư, ăn kém mệt mỏi, tự ra mồ hôi hoặc thấy phát sốt, mạch hữu vô lực. Chữa chứng tỳ khí hư hạ hãm gây sa nội tạng như Sa dạ dầy, sa sinh dục, sa trực tràng, trĩ. Chữa các chứng chảy máu kéo dài do rong kinh, rong huyết, do tỳ khí hư không nhiếp huyết. Chữa sốt kéo dài, người mệt mỏi, chân tay vô lực, bụng đầy khát, đại tiện lỏng hay nôn. Phân tích bài thuốc Trong bài lấy Hoàng kỳ, Đảng sâm là bộ phận cấu tạo chủ yếu của bài thuốc, dùng 2 vị với tính vị cam ôn để ích khí. Trong đó, lấy Hoàng kỳ, Đảng sâm làm chủ dược có công dụng thăng bổ, phối ngũ với Thăng ma,Sài hồ để thăng đề dương khí. Đặc điểm phối ngũ của bài thuốc chính là sự kết hợp giữa các vị thuốc thăng đề cới các vị thuốc bổ khí. Bạch truật, Trần bì, Xuyên quy, Cam thảo dùng để kiện tỳ, lý khí dưỡng huyết, hoà trung. Tác dụng của bài thuốc là điều bổ tỳ vị, thăng dương ích khí mà chữa được chứng khí hư hạ hãm Trong điều trị trĩ nội chảy máu kết hợp thêm tam thất nhằm mục đích chỉ huyết, khứ ứ, tiêu viêm. Công năng, tác dụng, tính vị qui kinh của các vị thuốc Đảng sâm codoropsinsp Còn có tên là phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rầy cáy, mần cáy. * Bộ phận dùng Rễ củ phơi khô của cây đảng sâm họ hoa chuông câmpnulaccae * Thành phần hoá học Trong đảng sâm có Saponin, đường, chất béo * Tác dụng dược lý cho chất đảng sâm làm tăng lượng huyết đường, hạ huyết áp, tăng hồng cầu, hạ bạch cầu. * Tính vị quy kinh Vị ngọt, tính bình vào kinh tỳ phế. * Công năng Bổ trung ích khí, sinh tân, chỉ khát, an thần * Trên lâm sàng dùng chữa tỳ hư, ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi, phế hư sinh ho, phiền khát, mất ngủ * Liều lượng 8-20g/ngày Hoàng kỳ Radix Astragali Membranacei Là rễ phơi khô của cây Hoàng kỳ họ Đậu Leguminae là một trong các vị thuốc chuyên về bổ khí. Thành phần hoá học có astragalus, acetyl lastragaloside I, calycosin, saccharose, glucose tinh bột, chất nhầy, cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin Tác dụng dược lý Hoàng kỳ làm tăng cường sức đề kháng của cơ thể, tăng co bóp cơ tim, giãn mạch ngoại vi, lợi liệu chống viêm. Tính vị quy kinh vị ngọt, tính hơi ấm vào kinh Tỳ, Phế. Công năng Bổ trung, ích khí, ích vệ, cố biểu, lợi thuỷ, tiêu thũng, khứ độc, sinh cơ. Hoàng kỳ là vị thuốc sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như tỳ, phế khí hư, trung khí hư hạ hãm, vệ khí hư gây tự hãm, khí hư thuỷ thấp không vận hoá làm phù mặt, khí huyết bất túc làm cho các vết thương lâu lành. Ngoài ra còn điều trị các chứng, khí huyết lưỡng hư, tứ chi tê mỏi, trúng phong gây bán thân bất toại, khí hư làm bí đại tiện, tiêu khát Như vậy Hoàng kỳ và Nhân sâm là hai vị thuốc bổ khí tốt hay phối ngũ với nhau nhưng Nhân sâm sinh tân dịch và huyết dịch thiên về bổ chân âm, Hoàng kỳ ôn dưỡng tỳ dương kiêm bổ vệ khí thiên về bổ chân dương của ngũ tạng. Bạch truật Rhizoma Atractylodis Macrocephalae Còn gọi là Đồng truật, Cống truật, Triết truật, U truật , thân rễ phơi khô của cây Bạch truật Atractylodes Macrocephala Koidz, họ Cúc Asteraceae, có chứa 1,4% tinh dầu gồm atractylol, atractylenolid I, II, III, eusdesmol và vitamin A . Tác dụng dược lý Bạch truật làm cường tráng cơ thể, lợi niệu, chống đông máu, bảo vệ gan, chống khối u, kháng khuẩn. Tính vị quy kinh Vị đắng, ngọt, tính ấm, vào kinh tỳ vị. Công năng Bổ khí, kiện tỳ, sinh huyết, táo thấp, lợi thuỷ, cố biểu, chỉ hãn, an thai. Đây là vị thuốc được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như tỳ khí hư nhược,rối loạn tiêu hoá, đoản khí, mệt mỏi, thuỷ thũng do tỳ hư, thấp thịnh, khí hư, đại tiện bí, thấp tỳ mà lưng gối đau, biểu hư tự hãn, thai động do khí hư. Liều dùng 12-16g/ngày. Đương quy Radix angelicae sinensis Rễ cây phơi khô của cây Đương quy Angelica sinensis Olive diels, họ Hoa tán Apiaceae. Thành phần hoá học Trong Đương quy có tinh dầu 0,2% 40% acid tự do, ligustilide, nbutyliden, phthalide, bergapten, sesquiterpen dodecanol, tetradecanol, safrol, carvacrol, cadinen, vitamin B120,25- 0,40%, acid folimic, biotin Tác dụng dược lý Đương quy chống thiếu máu, giảm mỡ máu, điều tiết, trấn tĩnh hệ thống thần kinh, tăng tốc độ lưu huyết, cải thiện lưu lượng máu, nuôi dưỡng cơ tim, chống loạn nhịp tim, tăng khả năng nhận oxy của hồng cầu, ức chế kết tụ tiểu cầu, chống hình thành đông máu, tăng co bóp cơ trơn bàng quang và ruột non . Tính vị quy kinh Vị ngọt, cay, đắng, tính ấm vào kinh can, tâm, tỳ, phế. Công năng Bổ huyết điều kinh, hoạt huyết chỉ thống, trừ độc , sinh cơ, chỉ khái bình suyễn Đây là vị thuốc thường được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như huyết hư, sắc mặt xanh nhợt, móng tay móng chân nhợt, kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, kinh quá nhiều, băng kinh, sản hậu, chấn thương gây ứ huyết, đau mỏi, tê chân tay, trúng phong, bán thân bất toại, lở loét ngoài da, khái suyễn, tâm huyết bất túc dẫn đến hồi hộp đánh trống ngực , mất ngủ, hay quên Liều dùng 12-24g/ngày. Thăng ma Rhizoma cimicifugae Còn gọi là Đông bắc thăng ma, Hưng an thăng ma, Đại tam diệp thăng ma. Thân rễ phơi khô của cây Thăng ma Cimicifuga dahusica Turer Maxim, họ Mao lương Ranunculaceae. Thành phần hoá học Thăng ma có chứa cimicifugol, cimigol, cimicifugenol, 25 ometylcimigenol tanin và acid béo. Tác dụng dược lý Thăng ma có thể kháng viêm, chống đau, kháng vi khuẩn. Tính vị quy kinh Vị cay ngọt, tính hơi hàn vào kinh tỳ, phế, vị, đại trường. Công năng Thanh nhiệt, giải độc, giải biểu , thấu chẩn, thăng dương. Thăng ma là vị thuốc thường được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như Đau đầu do phong nhiệt dương minh, nhiệt thịnh, đau đầu, viêm họng lở loét họng lưỡi, khí hư hạ hãm, đoản khí, sa tạng phủ sa dạ dày, sa sinh dục, sa trực tràng… Liều dùng 6-12g/ngày. Sài hồ Radix bupleuri Còn gọi là Bắc sài hồ, Sài hồ diệp, rễ phơi khô của cây Sài hồ họ Hoa tán Apiaceae Thành phần hoá học Có 0,5% saponin, spinasterol, stigmast – 7- enol, 1 chất rượu là bupleurumola C37H48O2 và tinh dầu. Tác dụng dược lý Sài hồ làm hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống loét, giảm cholesterol máu, ức chế vi khuẩn, tăng cường khả năng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Tính vị quy kinh Vị cay đắng, tính hơi hàn, vào kinh can, đởm. Công năng Giải biểu , hạ nhiệt, sơ can, thăng đề dương khí. Đây là vị thuốc được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như ngoại cảm phát sốt, hàn nhiệt vãng lai, can khí uất trệ dẫn tới đau tức ngực sườn, ở phụ nữ kinh không đều, thống kinh, khí hư hạ hãm, sa trực tràng Liều dùng 8-16g/ngày. Trần bì Peiricarpium Citri Reticulatae Còn gọi là Hoàng quyết, là vỏ của cây quýt Citrus deliciosa Tenore, họ Cam quýt Rutaceae càng để lâu năm càng tốt. Thành phần hoá học Có tinh dầu 3,8% hesperidin C50H6O27, vitamin A,B và 0,8% tro. Tác dụng dược lý Tinh dầu kích thích tiêu hóa dạ dầyvà đại tràng có khả năng điều trị cảm giác đầy chướng trong bệnh ruột và đại tràng mạn tính, tăng tiết dịch dạ dày, chống viêm giãn phế quản, cắt cơn hen. Tính vị quy kinh Vị cay, đắng, tính ấm vào kinh tỳ, phế. Công năng Lý khí hòa trung, táo thấp hóa đàm. Đây là vị thuốc thường dùng trên lâm sàng trong các trường hợp như bụng đầy trướng, thấp trở ở tỳ,vị, nôn do vị hàn khí nghịch, khí hư gây đại tiên bí, ho nhiều đờm, đau ngực. Liều dùng 4-8 g/ngày. Cam thảo Radix Glycyrrhizae Uralensis Còn gọi là Quốc lão hoặc Bắc cam thảo là rễ hoặc thân phơi khô của cây Cam thảo Glycyrrhizae uralenses Fish, họ Cánh bướm Fabaceae. Thành phần hoá học Trong Cam thảo có thấy glucid 4,7 – 10,97%, tinh bột 4,77 – 5,92% hoạt chất thuộc nhóm saponoid là glycyrrhizin huộc nhóm flavonoid là liquirtin, giquiritigenin licurazid, isoquiritin, isoliquiritigenin,neoliquiritin, neoisoliquiritin. Tác dụng dược lý Cam thảo có tác dụng giống hormon của vỏ thượng thận giữ muối và nước, chống viêm, chống dị ứng, chống co thắt, chống loét, giải độc, trừ ho, long đờm, giảm mỡ máu, ổn định thần kinh tiền đình. Tính vị quy kinh Vị ngọt, tính bình, vào kinh tỳ, phế, vị, tâm. Công năng Bổ trung ích khí, trừ đàm, chỉ thống, tiêu thũng, giải độc, làm hòa hoãn dược tính của các vị thuốc, điều tiết acid bảo vệ dạ dày. Đây là vị thuốc sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như tỳ vị hư, khí hư, huyết thiếu, hồi hộp, tự hãn, mồ hôi ra quá nhiều, ho, khó thở, bụng và tứ chi đau, loét ở miệng lưỡi, ung nhọt, làm điều hòa các vị thuốc và một số bệnh nội tiết. Liều lượng dùng 4-6/ ngày. Tam thất Panax Pseudo – ginseng Là rễ phơi khô của cây tam thất thuộc họ ngũ gia bì Araliaceae. Thành phần hoá học Trong tam thất có 2 chất saponin ArasaponinA và ArasaponinB. Tác dụng dược lý Tăng sức đề kháng của cơ thể, có khả năng kháng lại hiện tượng giảm Prothrombin trong máu thỏ và giảm khả năng máu đông gây thực nghiệm với dicuma-rol. Tính vị quy kinh Ngọt, đắng, ấm và kinh can, vị. Công năng Khứ ứ chỉ huyết, tiêu viêm, chỉ thống. Dùng vị thuốc sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp sau Chảy máu do ứ huyết, ho ra máu, nôn ra máu, lỵ, rong kinh, rong huyết, sau khi đẻ bị rong huyết, làm mất cơn đau do sưng huyết Ngã sưng đau, mụn nhọt sưng đau, đau dạ dày, thống kinh, đau do khí trệ, đau khớp. Ngoài ra, tại chỗ chữa các vết thương chảy máu bằng cách rốc bột tam thất. Liều dùng 1,5g – 6g/ 1 ngày Khái quát chung, các vị thuốc tạo thành bài “Bổ trung ích khí” có tác dụng tăng cường chức năng tiêu hoá tiếp thu, tiêu viêm và cầm máu, phù hợp để điều trị trĩ nội xuất huyết. Bổ trung ích khí đã được bậc tiền bối gia tam thất nhằm tăng cường khả năng chỉ huyết và nâng cao sức khoẻ toàn thân, ứng dụng điều trị trĩ càng phù hợp hơn.

bổ trung ích khí chữa trĩ